Tesalys Hệ thống sử lý tại chỗ cho rác thải y tế lây nhiễm - Chống ô nhiễm môi trường toàn diện: không mùi hôi, tiệt trùng rác tuyệt đối, không cần dùng kèm hóa chất, không ô nhiễm tiếng ồn . - Công nghệ quản lý ai điều khiển máy từ xa thông minh.
1. Thế nào là ngủ đủ giấc Ngủ đủ giấc là điều rất quan trọng với tất cả mọi người ở tất cả mọi độ tuổi để đảm bảo một sức khỏe tốt và năng lượng cho hoạt động hàng ngày. Mọi người thường có xu hướng cắt giảm thời gian dành cho giấc ngủ của họ cho công việc, cho gia đình hoặc thậm chí cho các nhu cầu giải trí của bản thân như xem phim, nghe nhạc, chơi điện tử.... Hậu quả trước mắt là tình trạng mệt mỏi buồn ngủ vào ngày hôm sau sẽ ảnh hưởng đến năng suất công việc. Nhưng nếu việc này diễn ra thường xuyên chúng sẽ làm tăng nguy cơ mắc béo phì, đái tháo đường tuýp 2, tăng huyết áp, các bệnh liên quan đến tim mạch trạng như bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch, phình động mạch chủ..... thậm chí làm giảm tuổi thọ. Thời gian dành cho giấc ngủ tùy thuộc và độ tuổi của mỗi người. Nhìn chung trẻ em cần ngủ nhiều hơn so với người lớn. Viện Hàn lâm Y học giấc ngủ Mỹ và hiệp hội nghiên cứu giấc ngủ đưa ra khuyến nghị về thời gian ngủ cần thiết cho mỗi nhóm tuổi: Do đó, việc hình thành một thói quen ngủ nghỉ đúng thời gian là điều hết sức quan trọng nhằm cải thiện sức khỏe bản thân: Tuân thủ thời gian ngủ cố định: Cố gắng hình thành thói quen đi ngủ cùng một thời điểm mỗi tối và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi buổi sáng kể cả vào những ngày nghỉ. Đảm bảo phòng ngủ yên tĩnh, đủ tối, thư giãn và luôn ở mức nhiệt độ khiến cơ thể cảm thấy dễ chịu. Hạn chế sử dụng những thiết bị điện tử như tivi, máy tính hay điện thoại thông minh trước khi đi ngủ. Tránh ăn quá no, sử dụng các thực phẩm có chứa caffeine và uống rượu bia trước khi đi ngủ. Không hút thuốc lá, kèm theo đó là chế độ luyện tập thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày có thể khiến cơ thể thư giãn và dễ đi vào giấc ngủ hơn ban đêm. 2. Những lý do khiến bạn cần ngủ đủ giấc Không thể phủ nhận vai trò của việc ngủ đủ giấc mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe cho cơ thể, giúp cơ thể tránh rơi vào trạng thái mệt mỏi, giữ tinh thần luôn sảng khoái qua đó nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc. Dưới đây là một số lý do giải thích tại sao chúng ta cần ngủ đủ giấc: Hạn chế tai nạn giao thông: Nghe thì có vẻ chẳng liên quan gì đến nhau nhưng hàng năm có ít nhất 100.000 vụ tai nạn giao thông trên đường cao tốc do tài xế trong trạng thái buồn ngủ, ngủ gật hoặc mệt mỏi chỉ tính riêng tại Mỹ. Thiếu ngủ khiến các lái xe mất tập trung, phản xạ không còn được nhanh nhạy và đó chính là lý do khiến các vụ tai nạn liên tiếp xảy ra. Cải thiện tâm trạng: Thiếu ngủ đương nhiên không thể mang lại tâm trạng thoải mái. Một đêm mất ngủ khiến bạn trở lên buồn bực, căng thẳng, tức giận và mệt mỏi. Nếu tình trạng này kéo dài, bạn sẽ bắt đầu cảm thấy cuộc sống thật tồi tệ, trở lên sống khép mình. Theo thời gian điều này dẫn đến những rối loạn tâm lý như trầm cảm hoặc lo lắng quá độ. Nhưng may mắn là chỉ cần ngủ đủ thời gian khuyến nghị mỗi ngày thì tình trạng này sẽ không xảy ra. Bảo vệ sức khỏe tim mạch: Ngủ ít hơn 6 tiếng mỗi đêm có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thiếu ngủ còn làm tăng mức độ căng thẳng cũng như tăng huyết áp. Tăng cường khả năng ghi nhớ: Những người ngủ đủ giấc có khả năng tăng sự liên kết giữa các tế bào thần kinh giúp tăng cường trí nhớ trong khi đó những người thiếu ngủ thường khó khăn trong việc nhớ lại những điều đã làm và loại bỏ những thứ không muốn ghi nhớ. Giảm nguy cơ mắc đái tháo đường: Thiếu ngủ có thể ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp cũng như sử dụng glucose trong cơ thể. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến rối loạn quá trình kiểm soát lượng đường trong máu, làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường. Tăng cường khả năng sinh lý: Thiếu ngủ làm suy giảm lượng hormone testosterone ở nam giới và estrogen ở nữ giới qua đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lý. Theo một số nghiên cứu đáng tin cậy, ngủ không đủ giấc làm giảm đáng kể ham muốn tình dục ở cả 2 giới. Hạn chế sự xuất hiện của các nếp nhăn: Thường xuyên rơi vào trạng thái thiếu ngủ có thể khiến các nếp nhăn xuất hiện nhiều hơn do lúc này cơ thể tiết ra một loại hormone gọi lại cortisol nhằm chống lại cơn buồn ngủ. Loại hormone này có tác dụng phụ là phá vỡ cấu trúc collagen, một chất có khả năng giữ cho làn da căng mịn. Hỗ trợ quá trình giảm cân: Nếu ngủ ít hơn 6 giờ mỗi ngày, cơ thể sẽ dự trữ nhiều mỡ và tạo ra nhiều hormone insulin hơn. Đây đều là những tác nhân dẫn đến tăng cân. Thiếu ngủ cũng khiến bạn có cảm giác thèm ăn những loại thực phẩm nhiều đường và chất béo hơn. Tăng cường tuổi thọ: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh những người tuân theo giờ giấc ngủ nghỉ khoa học có tuổi thọ trung bình cao hơn so với những người thường xuyên trong tình trạng thiếu ngủ. Giảm nguy cơ mắc các bệnh lý đường hô hấp: Ngủ đủ giấc giúp hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn và có khả năng tạo ra nhiều kháng thể hơn, đặc biệt có một số loại kháng thể chỉ có thể tạo ra trong lúc ngủ qua đó bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh nhất là những loại virus gây bệnh viêm đường hô hấp ở người. Hạn chế tình trạng ngủ gật: Ngủ gật khi đang lái xe có thể dẫn đến những tai nạn đáng tiếc. Cũng sẽ thật khó coi nếu ngủ gật khi đang tham dự một cuộc họp hay một hội nghị quan trọng. Ngủ đủ giấc quan trọng nhưng chất lượng giấc ngủ cũng cần được quan tâm đến. Dấu hiệu của chất lượng giấc ngủ kém là luôn cảm thấy buồn ngủ hoặc mệt mỏi ngay cả khi đã ngủ đủ thời gian khuyến nghị, thức giấc nhiều lần trong đêm hay mắc các hội chứng rối loạn giấc ngủ. Có quá nhiều lý do để khiến một giấc ngủ đủ và chất lượng là điều cần thiết đối với mọi người do đó hãy cố gắng sắp xếp thời gian ngủ nghỉ một cách khoa học để đảm bảo sức khỏe cho chính bản thân.
1. Người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết do đâu? Theo các chuyên gia, các bệnh lý xương khớp phổ biến ở người lớn tuổi như thoái hóa xương khớp, loãng xương, viêm khớp dạng thấp hay các chứng đau mạn tính... là nguyên nhân phổ biến khiến chúng ta mệt mỏi và đau nhức cơ thể khi tiết trời thay đổi, đặc biệt khi nhiệt độ đang nóng chuyển sang lạnh đột ngột. Đối với người bị thoái hóa xương khớp, cơn đau nhức và mệt mỏi cơ thể sẽ biểu hiện rõ rệt hơn khi thay đổi thời tiết đột ngột. Với bệnh nhân mắc các bệnh lý xương khớp mạn tính, thời tiết chuyển mùa là điều kiện thuận lợi để bệnh tái phát, các gân cơ bị co rút gây nên các cơn đau nhức khớp và gây mệt mỏi dữ dội. Nguyên nhân thứ hai khiến người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết được cho là có liên quan đến sự suy giảm sức đề kháng, qua đó tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus tấn công vào cơ thể. Hệ quả là các bệnh lý nhiễm trùng, nhiễm siêu vi với các triệu chứng như ho, đau họng, sốt, chảy mũi, nghẹt mũi và tất cả đều khiến bệnh nhân mệt mỏi liên tục. Một nguyên nhân khác gây mệt mỏi có vẻ không liên quan đến thời tiết là cơ thể thiếu một số khoáng chất như magie, canxi, sắt, kẽm... Tuy nhiên tình trạng mệt mỏi do thiếu vi chất sẽ nặng hơn khi kết hợp với yếu tố thay đổi thời tiết. Chúng ta có thể sơ bộ dựa vào dấu hiệu nhức mỏi của cơ thể để đoán được mình đang đang thiếu chất gì, ví dụ đau nhức xương về đêm, cảm giác khó chịu muốn trở mình kèm theo tâm trạng buồn bực có thể do thiếu canxi. Nếu cơ hay bị kích thích, chuột rút kèm đau có thể thiếu magie, còn những người thường xuyên mệt mỏi, dễ bị táo bón và da xanh xao có thể đang bị thiếu chất sắt. Bên cạnh yếu tố thay đổi thời tiết, một số người thường xuyên mệt mỏi có thể do làm việc quá sức và tâm trạng luôn trong trạng thái căng thẳng, đặc biệt những người làm việc thụ động cơ bắp như nhân viên văn phòng phải ngồi lâu trước máy vi tính, làm việc bàn giấy hay trực điện thoại... sẽ khiến lượng acid lactic trong tế bào cơ tăng cao, kết hợp thất thoát ion kali ra ngoài tế bào sẽ dẫn ra tình trạng đau nhức, mỏi mệt và uể oải, đặc biệt khi nhiệt độ môi trường quá lạnh. Một số thói quen sinh hoạt hàng ngày cũng là nguyên nhân gây nhức mỏi như tư thế ngồi học không đúng, tư thế làm việc sai sẽ dẫn đến đau lưng, đau cổ, đau gối, chân tay nhức mỏi. 2. Một số bệnh lý hay gặp khi thời tiết thay đổi Tình trạng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết có thể là triệu chứng của những bệnh lý sau đây: 2.1. Đau đầu Mùa hè với đặc điểm ngày dài hơn đêm nên con người phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn sẽ kéo theo nguy cơ xảy ra chứng đau nửa đầu cao hơn. Bên cạnh đó, thời tiết thay đổi người mệt mỏi liên quan đến chứng đau đầu được giải thích là do áp suất khí quyển và nhiệt độ không khí thay đổi đã ảnh hưởng và làm giảm lượng máu lưu thông lên não. 2.2. Đau khớp Thời điểm chuyển mùa từ ấm nóng sang lạnh làm áp suất khí quyển và nhiệt độ môi trường giảm đột ngột, và độ ẩm không khí lại tăng sẽ dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh lý xương khớp. Theo các chuyên gia, khi áp suất khí quyển giảm, các mô sẽ nở ra và tạo áp lực lên khớp. Đồng thời nhiệt độ thấp làm các mạch máu co lại, khiến quá trình lưu thông máu trong cơ thể kém đi sẽ càng làm chân tay đau buốt, tê cứng hơn. Tất cả các yếu tố trên sẽ gây nên tình trạng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết. 2.3. Bệnh lý xoang Khi áp suất khí quyển và nhiệt độ thay đổi sẽ tác động ngay đến các xoang vốn đã mắc bệnh trước đó, qua đó dẫn đến các triệu chứng khó chịu gây mệt mỏi như ngạt mũi, đau đầu, khó thở... 2.4. Cảm lạnh và cúm Thời tiết thay đổi người mệt mỏi có mối liên quan mật thiết đến các bệnh cảm lạnh hoặc cảm cúm. Nguyên nhân được cho là do hệ miễn dịch suy yếu đã tạo điều kiện cho các loại virus tấn công gây bệnh. 2.5. Hen suyễn và dị ứng Thời tiết chuyển mùa từ lạnh sang nóng và ngược lại sẽ khiến những người gặp các vấn đề về hô hấp mạn tính như hen suyễn, dị ứng diễn biến trầm trọng thêm. Ngoài ra, mùa xuân với thời tiết ấm áp ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của các loài hoa hay các loại côn trùng, khi đó phấn hoa phân bố rất nhiều trong không khí và khiến người có cơ địa dị ứng gặp nguy hiểm. 2.6. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính Thời tiết ẩm ướt khiến bệnh nhân COPD hít thở khó khăn hơn. Hoặc khi thời tiết thay đổi nhiệt độ từ nóng sang lạnh và độ ẩm cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các tác nhân gây bệnh đường hô hấp, qua đó tăng nguy cơ xảy ra các đợt cấp bội nhiễm của COPD. 3. Làm gì khi mệt mỏi vì thay đổi thời tiết? 3.1. Tăng cường vận động cơ thể Để khắc phục chứng đau nhức và mệt mỏi vì thay đổi thời tiết, chúng ta cần gia tăng tuần hoàn máu của cơ thể bằng cách tăng cường vận động, đặc biệt sau khoảng thời gian dài làm việc thụ động. Luyện tập được xem là một liều thuốc quý, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người và đặc biệt cực kỳ hiệu quả trong việc giảm đau nhức, mệt mỏi. Có rất nhiều hình thức luyện tập mà người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết có thể lựa chọn, tùy theo độ tuổi, sức lực và sở thích, ví như những môn thể thao bơi lội, thể dục dụng cụ hay chỉ đơn giản là hình thức đi bộ. 3.2. Xoa bóp Những người phải lao động nặng nhọc cần thư giãn cơ bắp bằng cách xoa bóp. Người bị đau, mỏi vai thì xoa bóp vùng cổ gáy, các đốt sống cổ, bả vai nhằm mục đích tăng lưu thông máu và thư giãn cơ. Ngoài ra, người bị chứng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết cũng có thể kết hợp xoa bóp với bấm huyệt. Động tác day ấn các huyệt dọc theo hai bên cột sống, từ đốt sống cổ đến tận vùng thắt lưng, khoảng 10 – 15 phút mỗi ngày được đánh giá là rất hiệu quả trong việc cải thiện đau nhức, mệt mỏi. 3.3. Chế độ ăn cân bằng Chế độ dinh dưỡng khoa học cũng góp phần tích cực trong việc giảm đau nhức xương khớp và mệt mỏi khi thay đổi thời tiết. Một chế độ dinh dưỡng được xem là hiệu ích bao gồm phải đảm bảo cân bằng và đa dạng hóa các loại vitamin, khoáng chất, các chất chống oxy hóa và các chất dinh dưỡng cần thiết khác... Bên cạnh đó, người thừa cân, béo phì có thể theo đuổi chế độ ăn kiêng phù hợp vì cân nặng dư thừa cũng là một yếu tố khiến cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi. Lưu ý nên hạn chế các chất béo nguồn gốc động vật, thay vào đó hãy sử dụng dầu thực vật và dầu cá. Ưu tiên chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh và trái cây tươi, kết hợp món ăn cung cấp các khoáng chất cần thiết như canxi, magie. Một vấn đề cần lưu ý là tuyệt đối không tự ý điều trị bằng cách thuốc giảm đau, chống mệt mỏi khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Nếu tình trạng đau nhức và mệt mỏi vì thay đổi thời tiết chuyển biến xấu hoặc không cải thiện thì cần đến gặp bác sĩ để có biện pháp can thiệp phù hợp.
Tại sao nên khám sức khỏe định kỳ? Lợi ích của việc phát hiện và điều trị bệnh sớm Trong hầu hết các trường hợp, việc chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh tật có vai trò rất quan trọng, nhất là trong bệnh ung thư. Theo y văn, ung thư phổi, nếu phát hiện và điều trị sớm ngay từ giai đoạn I A thì tỷ lệ sống còn sau 5 năm điều trị có thể trên 30%, trong khi phát hiện và điều trị ở giai đoạn III thì tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ khoảng 2-4%. Với các bệnh khác cũng vậy, nếu phát hiện sớm tiểu đường, bệnh nhân có thể tránh được các biến chứng nguy hiểm trên thận, đáy mắt, mạch máu và tránh được biến chứng nhiễm trùng bàn chân (một trong những biến chứng gây tàn phế cao và có thể dẫn đến tử vong). Vai trò của khám bệnh kiểm tra sức khỏe định kỳ Khám sức khỏe định kỳ giúp chẩn đoán sớm những bệnh nan y như: tiểu đường, xơ gan, ung thư, cao huyết áp, suy thận, các bệnh về tim mạch, rối loạn nội tiết và cả các rối loạn về tâm thần kinh... từ đó có chiến lược điều trị kịp thời. Với những kết quả có được, người thầy thuốc sẽ tư vấn cho bệnh nhân những điều cần thiết để giảm và điều trị dứt điểm các bệnh. Chương trình tư vấn sẽ bao gồm: thay đổi cách sống, thay đổi môi trường sống, thay đổi phương pháp làm việc, bảo hộ lao động, tập luyện thể thao, vệ sinh thân thể và chế độ ăn thích hợp cho từng loại bệnh... Một số trường hợp đặc biệt khác: Đàn ông trên 40 tuổi, hút thuốc lá nhiều khả năng ung thư phổi rất cao nên chụp X-quang phổi định kỳ mỗi 6 tháng nhằm phát hiện sớm bệnh ung thư phổi. Một số người làm việc ở môi trường ẩm thấp, ở các nước nóng vùng nhiệt đới khả năng bị lao phổi cao cũng nên chụp X-quang phổi mỗi 6 tháng để phát hiện sớm bệnh lao. Những người béo phì, tuổi trên 40 khả năng tiểu đường týp II lên đến gần 40% cũng nên thử đường huyết và đường trong nước tiểu để phát hiện sớm bệnh tiểu đường. Phụ nữ trên 40 tuổi, sinh đẻ nhiều, có tiền căn viêm nhiễm cơ quan sinh dục rất cần khám nội soi cổ tử cung để tầm soát ung thư cổ tử cung. Bệnh ung thư tuyến vú cũng là một bệnh ác tính rất hay gặp ở những phụ nữ độc thân trên 40 tuổi. Việc siêu âm tuyến vú định kỳ mỗi 3-6 tháng cũng có thể giúp phát hiện bệnh sớm ở những đối tượng này. Và nếu phát hiện sớm, khả năng chữa lành bệnh rất cao. Khám bệnh định kỳ: Khuynh hướng mới tự bảo vệ sức khỏe Ở mỗi lứa tuổi, mỗi giới nam hay nữ lại thường hay mắc một số nhóm bệnh khác nhau. Nên khi khám bệnh định kỳ, để tránh lãng phí về tiền bạc và thời gian, tốt là nên chọn gói khám bệnh hợp lý. Với gói khám bệnh này, các khám nghiệm lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng sẽ tập trung hơn, điều này làm cho người thầy thuốc dễ dàng hơn trong công tác khám bệnh và điều trị. Cái lợi lớn nhất là thuộc về bệnh nhân, qua việc khám bệnh này, chúng ta sẽ: - Phát hiện bệnh sớm - Tiết kiệm tiền bạc - Tiết kiệm thời gian - Khả năng chữa lành bệnh cao, ít gây tàn phế... Hiện nay, tại hầu hết các bệnh viện hiện đại trên thế giới đều có dịch vụ khám kiểm tra sức khỏe theo định kỳ cho mọi lứa tuổi. Đây là cách làm tốt để mỗi người tự bảo vệ sức khỏe của mình.
Bệnh tiêu hóa là gì? Bệnh tiêu hóa là các tổn thương liên quan đến hệ thống tiêu hóa, làm gián đoạn quá trình tiêu hóa thức ăn theo nhiều cách khác nhau. Những bệnh lý này có thể cấp tính (xảy ra đột ngột và chỉ kéo dài trong thời gian ngắn) hoặc mạn tính (kéo dài). Khi gặp bất kỳ vấn đề tiêu hóa nào, người bệnh nên ghi nhớ thời điểm phát bệnh, biểu hiện… để cung cấp cho bác sĩ, nhằm xác định nguyên nhân chính xác. Hệ thống tiêu hóa có cấu tạo gồm các cơ quan sau: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non,đại tràng, trực tràng và hậu môn. Ngoài ra, gan, tuyến tụy, túi mật cũng phối hợp hoạt động để giúp chuyển hoá thức ăn thành các chất dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cho cơ thể. Các bệnh tiêu hóa thường gặp Dưới đây là một số bệnh tiêu hóa có thể gặp phải: 1. Viêm dạ dày – ruột Viêm dạ dày – ruột là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng hoặc hóa chất gây nên. Nhiều chủng virus có thể lây lan từ người này sang người khác. Trong đó, các loại virus gây viêm dạ dày ruột phổ biến nhất gồm: Norovirus, rotavirus, adenovirus, astrovirus. Một số triệu chứng thường gặp như: Tiêu chảy Đau bụng Buồn nôn Nôn mửa Sốt Mệt mỏi Viêm dạ dày-ruột do virus thường là tình trạng cấp tính, triệu chứng kéo dài dưới một tuần. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều tự khỏi, không cần can thiệp điều trị. Tuy nhiên, nếu tổn thương nghiêm trọng, người bệnh bị mất nước do nôn, tiêu chảy, cần thăm khám và chữa trị sớm để tránh biến chứng nặng hơn.(1) 2. Bệnh lý ruột viêm Bệnh lý ruột viêm (IBD) là tình trạng viêm mạn tính ở đường tiêu hóa, bao gồm bệnh Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu. Nguyên nhân chính xác của bệnh tiêu hóa này vẫn chưa được xác định, có thể do di truyền hoặc rối loạn hệ thống miễn dịch gây mất cân bằng giữa các cytokine, dẫn đến viêm. Bệnh Crohn có thể làm tổn thương bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa còn viêm loét đại tràng chủ yếu ảnh hưởng đến đại tràng và trực tràng. Các triệu chứng phổ biến nhất gồm: Đau bụng Tiêu chảy mạn tính Đi đại tiện ra máu Phân lẫn chất nhầy Mệt mỏi Sụt cân bất thường 3. Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng dịch vị trong dạ dày trào ngược lên thực quản, gây khó tiêu, đi kèm cảm giác nóng rát nhẹ ở vùng ngực. Bệnh không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến một số biến chứng đáng lo ngại như sau: Viêm thực quản Hẹp thực quản Ung thư thực quản Một số triệu chứng phổ biến của trào ngược dạ dày thực quản gồm: Ợ nóng Khó tiêu Đau ngực Buồn nôn Ho mạn tính Khàn giọng Khó nuốt, đau khi nuốt 4. Bệnh celiac Celiac là bệnh rối loạn tự miễn mạn tính, gây tổn thương ruột non. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng với gluten trong thực phẩm hoặc đồ uống (thường được tìm thấy trong lúa mì, lúa mạch…), gây ra một số triệu chứng như: Đầy bụng Đau bụng Tiêu chảy Táo bón Đầy hơi Buồn nôn Nôn mửa Không dung nạp Lactose do tổn thương ruột non Phân nhầy Phương pháp điều trị chính đối với bệnh Celiac là tuân theo chế độ ăn uống không gluten để ngăn ngừa tổn thương ruột non. Tình trạng này xảy ra ở một số kiểu gen nhất định, thường gặp ở nữ giới và có khả năng di truyền. 5. Hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích (IBS) là bệnh tiêu hóa mạn tính xảy ra ở đại tràng. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: Đau bụng Đầy bụng Khó tiêu Tiêu chảy Táo bón Bệnh lý này có thể không đi kèm bất kỳ dấu hiệu tổn thương thực thể nào ở đường tiêu hóa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiêm trọng, hội chứng ruột kích thích cần được kiểm soát sớm để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. 6. Viêm đại tràng Viêm đại tràng là bệnh tiêu hóa thường xảy ra do nhiễm vi khuẩn, virus, tác dụng phụ của thuốc, bệnh Crohn, thiếu máu, viêm đại tràng giả mạc hoặc viêm ruột hoại tử (ở trẻ sơ sinh). Người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng sau: Đau bụng Đầy bụng Phân sẫm màu hoặc có lẫn máu trong phân Đi đại tiện liên tục Mất nước Tiêu chảy Sốt Bệnh túi thừa Túi thừa là các túi nhỏ hình thành dọc theo đại tràng, thường không gây ra triệu chứng bất thường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, túi thừa có thể bị viêm, nhiễm trùng hoặc chảy máu (thấy máu khi đi đại tiện). Các triệu chứng có thể gặp phải bao gồm: Đau bụng (thường ở phía dưới bên trái) Buồn nôn Nôn mửa Táo bón Tiêu chảy Sốt Ớn lạnh 7. Viêm loét dạ dày – tá tràng Viêm loét dạ dày – tá tràng là tình trạng niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu tiên của ruột non) bị loét. Bệnh lý này có thể dẫn đến xuất huyết đường tiêu hóa, hình thành lỗ rò trên thành dạ dày hoặc tá tràng, loét các cơ quan lân cận, tắc nghẽn, ngăn thức ăn di chuyển vào tá tràng… Hai nguyên nhân phổ biến nhất của viêm loét dạ dày – tá tràng là nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori ) và lạm dụng/ sử dụng liều cao thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Các triệu chứng bệnh bao gồm: Đau bụng hoặc khó chịu ở vùng bụng trên Cảm thấy no khi bắt đầu bữa ăn hoặc quá no dù là một bữa ăn bình thường Khó tiêu Buồn nôn Nôn mửa Đầy bụng Ợ hơi Đi đại tiện phân đen hoặc có màu hắc ín Nôn ra máu
1. Dấu hiệu của cơn đau tim Một cơn đau tim điển hình thường xảy ra đột ngột và dữ dội, nhưng cũng có trường hợp lại bắt đầu với cảm giác đau nhẹ hoặc khó chịu ở ngực. Vậy nên hãy chú ý đến cơ thể bạn và khi gặp bất kỳ dấu hiệu cảnh báo đau tim nào dưới đây, bạn nên đến khám bác sĩ ngay để có điều trị kịp thời: Đau ngực: Hầu hết các cơn đau tim liên quan đến sự khó chịu ở vùng ngực trái hay giữa ngực. Cảm giác đau nhói theo cơn hoặc căng tức như bị ép bởi vật nặng. Cơn đau ở ngực thường kéo dài vài phút, nó biến mất và sau đó lại xuất hiện trở lại. Cần nhấn mạnh rằng, không phải ai cũng có cơn đau ngực điển hình, cơn đau có thể nhẹ, thoáng qua nên có thể bỏ qua hay nhầm lẫn với các biểu hiện của bệnh lý khác như triệu chứng đầy bụng, khó tiêu, trào ngược của dạ dày. Trong một số trường hợp, có thể không có bất kỳ cơn đau ngực nào cả, đặc biệt là ở những người mắc bệnh tiểu đường. Nên khi muốn xác định một người có bị đau tim không, cần kết hợp các triệu chứng chứ không chỉ dựa vào mức độ đau ngực. Khó chịu ở các khu vực khác của phần trên cơ thể: Cơn đau ở ngực thường lan sang các bộ phận khác như đau lan ra tay trái hoặc cả hai cánh tay, lan ra lưng, hay cổ, hàm. Các dấu hiệu đi kèm: Ngoài các dấu hiệu điển trên, cơn đau tim còn có thể xảy ra với các dấu hiệu sau: Khó thở. Đổ mồ hôi lạnh. Buồn nôn. Mệt mỏi, choáng váng. 2. Nguyên nhân của đau tim Các nguyên nhân của đau tim bao gồm: 2.1. Bệnh mạch vành: Động mạch vành là mạch máu cung cấp máu cho tim. Bệnh mạch vành là tình trạng động mạch vành bị tắc nghẽn bởi các mảng bám cholesterol. Trước khi bị nhồi máu cơ tim, các mảng bị vỡ ra tạo thành các cục máu đông, các cục máu đông này gây tắc nghẽn, ngăn cản quá trình cung cấp máu cho cơ tim. Những đối tượng có nguy cơ cao gồm: Người nghiện thuốc lá. Người có chế độ ăn nhiều chất béo. Bệnh tiểu đường. Cholesterol cao. Huyết áp cao. Thừa cân hoặc béo phì. 2.2. Lạm dụng thuốc: Các chất kích thích như cocain, amphetamine và methamphetamine có thể làm thu hẹp động mạch vành, hạn chế cung cấp máu cho cơ tim và kích hoạt các cơn đau tim. Các cơn đau tim do sử dụng cocain là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong đột ngột ở người trẻ tuổi. 2.3. Thiếu oxy máu: Một số trường hợp do suy giảm chức năng phổi hoặc do ngộ độc khí cacbon monoxit (khí CO) mà tim sẽ nhận được máu không bị oxy hóa, làm cho cơ tim không có oxy để hoạt động, cơ tim bị tổn thương và gây đau tim. 3. Cách xử trí cơn đau tim Khi quan sát thấy cơ thể bạn có các dấu hiệu của cơn đau tim thì bạn cần phải gọi cấp cứu ngay. Đó có thể là một sự nhầm lẫn nhưng nó chấp nhận được so với việc có thể phải mất đi một mạng người nếu bạn không gọi cấp cứu kịp thời. Khi bạn thực sự có cơn đau tim, các lựa chọn điều trị cơn đau tim phụ thuộc vào việc bạn có nhồi máu cơ tim hay không. Nhồi máu cơ tim là dạng đau tim nghiêm trọng nhất và cần được điều trị khẩn cấp để giảm tổn thương tim. Phương pháp điều trị được sử dụng sẽ phụ thuộc vào thời điểm các triệu chứng bắt đầu và bạn có thể tiếp cận điều trị sớm hay không: Can thiệp động mạch vành qua da (PCI): Đây là biện pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên cho những người bệnh nhồi máu cơ tim xuất hiện trong vòng 12h. Mạch vành bị hẹp, tắt sẽ được nong ra bằng dụng cụ hay được gọi là stent. Sau khi can thiệp mạch vành cần sử dụng một số loại thuốc để ngăn ngừa huyết khối hay tái hẹp như aspirin, clopidogrel, prasugrel, ticagrelor,... Sử dụng thuốc làm tan cục máu đông: Với các trường hợp dù các triệu chứng đau tim xuất hiện chưa quá 12h nhưng lại không thể can thiệp mạch vành qua da thì sẽ được chỉ định các thuốc làm tan cục máu đông như các nhóm reteplase, streptokinase, urokinase,... Nếu các triệu chứng xuất hiện đã quá 12 giờ, bệnh nhân có thể được cung cấp một quy trình điều trị khác, đặc biệt là nếu các triệu chứng đã được cải thiện. Quá trình điều trị tốt nhất sẽ được các bác sĩ quyết định sau khi có kết quả chụp mạch vành, quy trình điều trị có thể bao gồm thuốc, PCI hoặc phẫu thuật bắc cầu. 4. Hồi phục sau đau tim Quá trình phục hồi sau cơn đau tim có thể mất vài tháng, đây là một quá trình cần hồi phục từ từ mà không được vội vàng. Trong thời gian phục hồi, tùy mức độ tổn thương từ cơn đau tim mà bệnh nhân có thể phải tập vật lý trị liệu hoặc chỉ cần vận động thể dục hợp lý kết hợp với chế độ ăn kiêng phù hợp. Quá trình phục hồi thường diễn ra theo từng giai đoạn, bắt đầu từ bệnh viện cho đến sau khi được ra viện bệnh nhân có thể tiếp tục phục hồi tại nhà. Hai mục tiêu quan trọng nhất của quá trình phục hồi là: Dần dần khôi phục lại thể chất của bệnh nhân để có thể tiếp tục các hoạt động bình thường và Giảm nguy cơ bị đau tim khác. 4.1. Tập thể dục: Sau khi trở về nhà, bệnh nhân nên nghỉ ngơi, tránh các hoạt động thể lực mạnh và chỉ thực hiện các hoạt động nhẹ, như đi bộ lên và xuống cầu thang vài lần trong ngày hoặc đi bộ một quãng ngắn. Sau một thời gian, bệnh nhân có thể tăng dần khối lượng hoạt động lên. 4.2. Chế độ ăn uống phù hợp: Người bệnh có khẩu phần ăn hợp lý, giảm tinh bột, giảm mỡ. Ăn trái cây, ăn ít thịt thay bằng cá. Thay thế bơ và pho mát bằng các sản phẩm từ dầu thực vật như dầu ô liu. Không nên dùng thực phẩm bổ sung trước khi tham khảo ý kiến bác hoặc các chuyên gia. Một số chất bổ sung (ví dụ như beta-caroten) có khả năng gây hại. 4.3. Lối sống: Không nên hút thuốc lá: Nếu đã từng hút thuốc thì bệnh nhân nên cai thuốc vì sức khỏe của chính mình Không nên uống rượu,bia: Uống nhiều rượu, và thức uống có cồn làm tăng huyết áp, nồng độ cholesterol và tăng nguy cơ xuất hiện cơn đau tim khác. Nghiên cứu đã cho thấy người tiếp tục uống rượu sau đau tim có nguy cơ tử vong tăng gấp 2 lần so với người không sử dụng rượu. Kiểm soát cân nặng: Nếu đang trong tình trạng thừa cân hoặc béo phì, bạn nên giảm cân và duy trì cân nặng khỏe mạnh bằng cách kết hợp thể dục và chế độ ăn kiểm soát calo dành cho người béo phì. Hãy có lối sống khỏe, sử dụng thuốc theo đúng chỉ định bác sĩ và khám sức khỏe định kỳ. Theo dõi cơn đau tim của bạn, nếu các triệu chứng thay đổi hoặc trở nên xấu hơn hoặc xuất hiện các triệu chứng mới, hãy báo ngay cho bác sĩ. Hiện nay, Vinmec Central Park là một trong số ít các cơ sở Y tế tại Việt Nam sở hữu ekip các bác sĩ tim mạch đồng đều về trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và làm chủ các kỹ thuật điều trị tim mạch mang lại chất lượng điều trị vượt trội cho người bệnh. Cùng với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, Vinmec Central Park còn được trang bị máy móc hiện đại như hệ thống phòng mổ Hybrid tích hợp đa năng đạt tiêu chuẩn quốc tế, máy chụp MRI 3 Tesla, máy chụp cộng hưởng từ 640 dãy,... đã giúp chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch một cách hiệu quả. Đã tiến hành can thiệp cấp cứu mạch vành, thực hiện các kỹ thuật can thiệp tim mạch phức tạp hay thực hiện các phẫu thuật phức tạp về van tim, mạch vành, các bệnh về động mạch chủ, bệnh mạch máu ngoại biên.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp - chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và phục vụ khách hàng